Sự hình thành của huyết khối là khôn cùng cần thiết đối với việc ngăn ngừa mất máu khi xảy ra chấn thương. Tuy nhiên, khi sự xuất hiện của chúng làm cho huyết mạch bị tắc nghẽn thì lại trở thành vấn đề hiểm nguy cho sức khỏe và chính sự sống của mỗi người. Vậy huyết khối là gì, hình thành do đâu, điều trị như thế nào,... tất cảtất thảytất tật những điều này sẽ được san sẻ ngay trong nội dung bài viết dưới đây.
Xem thêm : Biết về máu đông dưới da
Huyết khối là gì?
Huyết khối là quá trình các tế bào máu tập kết đến các huyết mạch bị rách và làm ngừng chảy máu khi bạn bị thương, thí dụ như bạn vô tình làm mình chảy máu, lúc này quá trình đông máu sẽ được kích hoạt. Các tiểu cầu được triệu tập đến vùng thương tổn để tạo ra nút chặn ban đầu.
Các yếu tố đông máu trong máu gây ra một phản ứng dây chuyền chóng vánh, dẫn đến hình thành các sợi fibrin giữ các tiểu cầu với nhau. Nhiều tiểu cầu giải phóng các chất hóa học để thu hút các tiểu cầu khác tạo thành một cục máu đông bền hơn và ngăn chặn tình trạng chảy máu.
Các protein trong thân giúp xác định thời khắc dừng lại quá trình tạo cục máu đông khi nó đủ lớn. Khi vết thương được chữa lành, các sợi sẽ tự hòa tan và những tiểu cầu quay trở lại mô máu thường ngày.
Xem thêm : Hiểu về thuốc điều trị tăng huyết áp
Cơ chế hình thành huyết khối:
Huyết khối hay cục máu đông được định nghĩa là một quá trình bệnh lý do sự phát động và lan rộng bất hợp lý của các phản ứng đông cầm máu trong thân thể dẫn đến hình thành cục máu đông trong lòng mạch máu. Tuỳ theo kích tấc của huyết khối, đường kính huyết quản mà huyết khối có thể gây tắc mạch hoàn toàn hay bán tắc hoặc nghẽn mạch...
Các giai đoạn hình thành huyết khối
Quá trình hình thành cục máu đông (huyết khối) chính là quá trình đông máu với trên 30 nguyên tố dự vào quá trình này, trải qua các thời đoạn:
1. Giai đoạn thành mạch
Khi huyết quản bị tổn thương, thành mạch co lại theo cơ chế phản xạ. Tiểu cầu đang di chuyển tự do trong lòng mạch sẽ tụ lại chỗ thương tổn hình thành một nút gọi là cục máu trắng hay đinh Hayem, các tiểu cầu sẽ bám dính lại với nhau và chế tiết ra một số yếu tố phát động cho quá trình đông máu và đây được gọi là tuổi tự cầm máu.
2. Giai đoạn huyết tương
giai đoạn này khá phức tạp. Trong các mạch máu với sự dự của rất nhiều các yếu tố; hình thành thromboplastin, hình thành thrombin tác động lên fibrinogen rút cục tạo nên các sợi tơ huyết (fibrin).
3. Giai đoạn huyết khối đông
Gồm tuổi co cục máu và tiêu cục máu đông. Sự tiêu cục máu đông nhờ khả năng phân hủy của men plasmin được điều hòa bởi một số chất kích thích và ức chế.
Phân loại huyết khối
Xét về cấu trúc, huyết khối thường có hai loại là huyết khối trắng và đỏ, cũng có thể gặp loại hẩu lốn. Huyết khối trắng hình thành khi tế bào nội mạc huyết mạch bị tổn thương, tiểu cầu kết dính và ngưng tập, thành phần chính yếu là tiểu cầu; thường gặp ở động mạch như mạch vành, mạch não,...
Huyết khối đỏ hình thành khi dòng máu chảy chậm với thành phần chính là sợi fibrin bao bọc hồng huyết cầu, thường gặp ở tĩnh mạch.
Ngoài ra, huyết khối còn được phân thành huyết khối động mạch, tĩnh mạch và vi mạch.
Huyết khối động mạch có thành phần cốt là tiểu cầu. tổn thương thành mạch và sự tăng hoạt hóa tiểu cầu là nhân tố chính gây huyết khối. Thường gặp ở người bệnh tim mạch như tăng huyết áp, mỡ máu, đái tháo đường...
Những dấu hiệu cho thấy huyết khối hình thành
Hầu hết chúng ta không biết được dấu hiệu hình thành huyết khối là gì nên không phát hiện bệnh từ sớm để có biện pháp ngăn chặn kịp thời, kết quả là phải đối mặt với nhiều vấn đề hiểm cho sức khỏe. Nhìn chung, khi cơ thể có hiện tượng chảy máu, xung quanh vết thương sẽ có một vùng sưng nhỏ, có thể ngứa hoặc không và cảm giác đau.
Nếu huyết khối hình thành trong tĩnh mạch, tại vùng đó sẽ có hiện tượng đau, tấy đỏ, sưng và đôi khi có cảm giác nóng ấm. Một số trường hợp có hiện tượng sưng ở vùng bị thương kèm theo có màu xanh đó chính là cục máu đông lớn.
Các dấu hiệu của huyết khối khác nhau tùy thuộc vào vào vị trí mà nó hình thành, cụ thể là:
- Ở bụng: buồn nôn, đau bụng.
- Ở chân hoặc cánh tay: sưng, tấy đỏ, đau, chạm vào có cảm giác nóng ấm.
- Ở não: mất nhãn quan, lú lấp, nói khó, mất cảm giác hoặc không di chuyển được ở một bên thân thể và có thể kèm co giật. Tình trạng này là kết quả của việc máu không đến được não, nếu kích thước huyết khối lớn tới mức làm tắc nghẽn hoàn toàn huyết mạch não nó sẽ dẫn đến tử vong.
- Ở phổi và tim: trường hợp xuất hiện huyết khối ở tim người bệnh có thể bị nhồi máu cơ tim với dấu hiệu ra mồ hôi, đau tức ngực, khó thở, có cơn đau lan xuống cánh tay. Nếu huyết khối ở phổi người bệnh sẽ bị ho ra máu, khó thở, đau ngực.
Xem thêm : Đọc thêm về thuốc nattoenzym 1000
Điều trị huyết khối bằng cách nào?
Trước khi có quyết định về phương pháp điều trị huyết khối, người bệnh cần phải được chẩn đoán đúng bệnh. Vậy biện pháp chẩn đoán huyết khối là gì? Do đại phần đông trường hợp bị huyết khối không có thể hiện lâm sàng nên thầy thuốc sẽ khai thác tiền sử các nhân tố nguy cơ. Nếu huyết khối gây tắc, tùy vào vị trí gây tắc mà nó sẽ gây ra các biểu hiện lâm sàng khác nhau, như:
- Tâm phế cấp khi bị thuyên tắc động mạch phổi.
- Hội chứng động mạch vành cấp khi bị tắc động mạch vành.
- Có cơn đau cách hồi khi chuyển di với trường hợp tắc mạch chi.
Để hỗ trợ chẩn đoán và xác định vị trí thương tổn do huyết khối gây tắc mạch thầy thuốc có thể sẽ cần thực hiện một số xét nghiệm nhất thiết kèm theo chẩn đoán hình ảnh như: chụp MRI, chụp CT, siêu thanh,...
Biện pháp điều trị huyết khối không giống nhau ở quờ quạng bệnh nhân vì huyết khối có thể xảy ra bất cứ vị trí nào của thân thể. Mặt khác, có rất nhiều căn nguyên khiến cho huyết khối xuất hiện nên việc điều trị cũng cần cứ vào yếu tố này. Dù ứng dụng phác đồ điều trị như thế nào thì hết thảy những phương pháp này cũng đều hướng đến đích là lặp lại quá trình lưu thông máu thường ngày ở hệ tuần hoàn.
hiện giờ, việc điều trị huyết khối chính yếu áp dụng các phương pháp:
- Điều trị bằng thuốc: thuốc làm tan huyết khối, thuốc chống đông.
- giải phẫu hoặc thủ thuật: một số biện pháp thường được áp dụng như:
+ Phẫu thuật mở tĩnh mạch để loại bỏ hoàn toàn huyết khối.
+ giải phẫu để đặt lưới lọc ở tĩnh mạch chủ.
+ sử dụng dụng cụ cơ học để loại bỏ huyết khối.
Bên cạnh thiết lập lối sống khỏe mạnh theo ý kiến chuyên gia thì có thể phối hợp sử dụng những thực phẩm tốt cho sức khỏe, trong đó “khắc tinh” hàng đầu của đột quỵ là món natto và gạo đỏ. Đây là hai món ăn truyền thống của Nhật Bản có tác dụng hỗ trợ làm tan cục máu đông, giảm mỡ máu và ngừa đột quỵ hiệu quả.
hiện, để tiện lợi hơn cho người tiêu dùng tuyển lựa và dùng, các thành phần natto và gạo đỏ đã được chiết xuất và có mặt trong NattoEnzym Red Rice của Dược Hậu Giang. Sản phẩm chứa thành phần nattokinase đề phòng đột quỵ từ món natto và bổ sung thêm men gạo đỏ giúp tương trợ giảm mỡ máu hiệu quả hơn. Đặc biệt, sản phẩm đã được Hiệp hội Nattokinase Nhật Bản (JNKA) cấp giấy chứng nhận an toàn về chất lượng và cỗi nguồn nguyên liệu. Suốt 10 năm qua, dòng sản phẩm NattoEnzym của Dược Hậu Giang luôn tự tin vượt qua các vòng kiểm định khắt khe của hiệp hội và được tái cấp chứng nhận hằng năm.
Vì thế, cầm trên tay sản phẩm NattoEnzym Red Rice với dấu mộc JNKA trên bao bì khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm vì đã chọn đúng “bạn đồng hành” giúp tránh xa đột quỵ vào mùa lạnh.
TPBVSK viên nang “NattoEnzym, NattoEnzym 1000, NattoEnzym Red Rice – hỗ trợ phòng ngừa đột quỵ do cục máu đông – vật liệu Nhật Bản”, đặc biệt NattoEnzym Red Rice hỗ trợ giảm cholesterol máu, hỗ trợ hoạt huyết, tăng tuần hoàn máu, giảm nguy cơ hình thành cục máu đông, giảm nguy cơ xây xẩm mặt mũi do lưu thông máu kém. hỗ trợ giảm nguy cơ tắc mạch, đột quỵ do huyết khối.
-
Sản phẩm của: Công ty CP Dược Hậu Giang – Thành viên Hiệp hội Nattokinase Nhật Bản (JNKA)
-
Địa chỉ: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, An Hòa, Ninh Kiều, Cần Thơ.
-
Điện thoại: (0292) 3891433 GPQC: 2543/2021/XNQC-ATTP
Sản phẩm không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Năm 2021 đánh dấu chặng đường 10 năm NattoEnzym nhận được chứng thực JNKA.
Xem thêm : Cùng biết thêm về nattoenzym red rice giá bao nhiêu